Công tác kế toán hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan trọng, đòi hỏi kế toán phải phản ánh thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác nhất về hàng tồn kho. Cùng POS365 tìm hiểu nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200 và Thông tư 133.
1. Hàng tồn kho là gì?
Hàng tồn kho là các sản phẩm hoặc nguyên vật liệu mà một công ty đã mua hoặc sản xuất nhưng chưa bán được hoặc chưa sử dụng hết trong quá trình kinh doanh. Đây là những mặt hàng mà công ty đang giữ lại trong kho để bán hoặc sử dụng trong tương lai. Việc quản lý hàng tồn kho đòi hỏi sự chú ý đến việc kiểm soát số lượng, giá trị và tình trạng của các mặt hàng này để đảm bảo rằng công ty không mất tiền vì việc giữ hàng quá lâu hoặc để tránh tình trạng thiếu hụt hàng khi cần.
Hàng tồn kho là gì?
Cụ thể, theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 được ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh/cung cấp dịch vụ.
>>Xem thêm: Tổng hợp các phương pháp kế toán hàng tồn kho quan trọng
2. Hàng tồn kho bao gồm những gì?
Hàng tồn kho bao gồm một loạt các sản phẩm và nguyên vật liệu mà một doanh nghiệp đang giữ lại trong kho của mình. Cụ thể, hàng tồn kho có thể bao gồm:
Hàng tồn kho bao gồm những gì?
-
Sản phẩm hoàn thành: Đây là các sản phẩm đã được sản xuất hoặc mua và đã hoàn thành, nhưng vẫn chưa được bán đi.
-
Nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu và thành phần cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
-
Sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm chưa hoàn thành: Đây là các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nhưng chưa hoàn thành hoặc có lỗi và cần được sửa chữa trước khi có thể bán ra thị trường.
-
Hàng hóa dịch vụ: Các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhưng chưa được sử dụng hoặc chưa được thanh toán.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
>>Xem thêm: Hướng dẫn cách xử lý hàng tồn kho âm trên sổ sách
3. Kế toán hàng tồn kho là gì?
Kế toán hàng tồn kho là quá trình ghi nhận và đánh giá giá trị của hàng tồn kho trong tài khoản kế toán của một doanh nghiệp. Nó bao gồm các hoạt động như ghi nhận nhập kho, xuất kho, đánh giá giá trị hàng tồn kho, và báo cáo về tình trạng và giá trị của hàng tồn kho đó cho mục đích quản lý và báo cáo tài chính.
Kế toán hàng tồn kho là gì?
Cụ thể, các hoạt động kế toán hàng tồn kho thường bao gồm:
-
Ghi nhận nhập kho: Khi hàng hóa được mua hoặc sản xuất, giá trị của chúng được ghi nhận vào tài khoản hàng tồn kho của doanh nghiệp.
-
Ghi nhận xuất kho: Khi hàng hóa được bán hoặc sử dụng trong sản xuất, giá trị của chúng được chuyển ra khỏi tài khoản hàng tồn kho.
-
Đánh giá giá trị hàng tồn kho: Có nhiều phương pháp để đánh giá giá trị của hàng tồn kho, bao gồm phương pháp FIFO (First In, First Out), LIFO (Last In, First Out), và trung bình có trọng số. Doanh nghiệp cần chọn phương pháp phù hợp và sử dụng nó để ước lượng giá trị hàng tồn kho của mình.
-
Báo cáo tình trạng hàng tồn kho: Thông tin về giá trị và tình trạng của hàng tồn kho thường được báo cáo trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, như báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo lợi nhuận và lỗ lãi.
>>Xem thêm: Chi tiết cách tính hàng tồn kho bình quân đúng chuẩn cho doanh nghiệp
4. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200 và Thông tư 133
Mời các bạn tham khảo nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200 và Thông tư 133.
4.1. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200
Điều 23. Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho
Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200
(1) Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
(2) Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
(3) Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho.
(4) Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
(5) Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
(6) Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
(7) Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
(8) Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
….
>>Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4.2. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 133
Điều 22 Thông tư 122/2016/TT-BTC:
Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 133
(1) Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
(2) Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu;
- Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm;
- Hàng hóa;
- Hàng gửi bán.
(3) Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho.
(4) Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
(5) Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
(6) Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá nhận được sau khi mua hàng tồn kho (kể cả khoản vi phạm hợp đồng kinh tế) phải được phân bổ cho số hàng tồn kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán cho phù hợp:
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho;
+ Nếu hàng tồn kho đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán;
+ Nếu hàng tồn kho đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản.
- Khoản chiết khấu thanh toán khi mua hàng tồn kho được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
(7) Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
- Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp dùng hàng tồn kho biếu tặng cho người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi hoặc trả lương cho người lao động thì kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường. Giá trị hàng tồn kho biếu tặng được ghi giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi bán hàng tồn kho hạch toán vào chi phí tài chính.
….
Như vậy, POS365 vừa cùng các bạn tìm hiểu nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200 và Thông tư 133. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp các bạn thêm nhiều kiến thức bổ ích.